Kết hợp xương là gì? Các công bố khoa học về Kết hợp xương

Kết hợp xương là quá trình xếp chồng các mảnh xương lại với nhau để tạo thành một khối xương đơn vị sau khi xương đã bị gãy hoặc bị phân tán. Quá trình này nhằm...

Kết hợp xương là quá trình xếp chồng các mảnh xương lại với nhau để tạo thành một khối xương đơn vị sau khi xương đã bị gãy hoặc bị phân tán. Quá trình này nhằm đảm bảo tính ổn định và khả năng phục hồi của xương. Kết hợp xương thường được thực hiện thông qua phẫu thuật hoặc sử dụng các vật liệu kết hợp như chốt hay tấm kim loại để cố định các mảnh xương với nhau.
Quá trình kết hợp xương, còn được gọi là phục hồi xương, thường được thực hiện trong trường hợp xương bị gãy, nứt, hoặc phân tán do chấn thương hoặc bệnh lý. Khi xương chịu áp lực quá mức, các mảnh xương bị tách ra khỏi nhau và không còn ổn định. Do đó, việc kết hợp lại các mảnh xương là cần thiết để khôi phục tính chất và chức năng của xương.

Quá trình kết hợp xương thường được thực hiện dưới tác động của các yếu tố sau:

1. Cố định xương: Các mảnh xương được cố định với nhau thông qua sử dụng các vật liệu như chốt, tấm kim loại, băng gạc hoặc những hệ thống gắn kết khác. Điều này giúp tạo ra một môi trường ổn định cho việc phục hồi xương và ngăn ngừa sự di chuyển sống động của các mảnh xương.

2. Hình thành máu xương mới: Một mạng lưới mạch máu đến khu vực chấn thương bị hủy hoại và cần được phục hồi để cung cấp dưỡng chất và oxy cho việc tái tạo tế bào xương. Quá trình này, gọi là phục hồi mạch máu xương, thường bắt đầu ngay sau khi chấn thương xảy ra và kéo dài trong khoảng từ vài giờ đến vài tuần sau đó.

3. Phục hồi tế bào xương: Các sự kiện tái tạo xương phức tạp diễn ra sau khi xương đã được kết hợp. Tế bào osteoblast (phụ trách tái tạo xương mới) di chuyển đến khu vực chấn thương và tạo thành một lớp mô xương mới xung quanh các mảnh xương. Các tế bào osteoblast sau đó tiếp tục sản xuất lớp mô xương mới này và chuyển đổi nó thành xương giàu khoáng chất.

Quá trình kết hợp xương có thể mất thời gian từ vài tuần đến vài tháng hoặc thậm chí nhiều hơn tùy thuộc vào tình trạng chấn thương và khả năng tái tạo của cơ thể. Việc tuân thủ các chỉ dẫn phục hồi sau phẫu thuật, như tập thể dục điều trị và ăn uống lành mạnh, cũng là rất quan trọng để đảm bảo quá trình kết hợp xương diễn ra một cách hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kết hợp xương":

Tín hiệu Notch tăng cường hình thành xương do BMP9 gây ra bằng cách thúc đẩy quá trình kết hợp sinh xương và sinh mạch ở tế bào gốc trung mô (MSCs) Dịch bởi AI
Cellular Physiology and Biochemistry - Tập 41 Số 5 - Trang 1905-1923 - 2017

Nền tảng/Mục tiêu: Tế bào gốc trung mô (MSCs) là những tổ tiên đa tiềm năng có khả năng phân hóa thành nhiều dòng tế bào, bao gồm cả xương. Việc hình thành xương thành công yêu cầu sự kết hợp của sinh xương và sinh mạch từ MSCs. Tại đây, chúng tôi nghiên cứu liệu việc kích hoạt đồng thời tín hiệu BMP9 và Notch có mang lại sự kết hợp sinh xương - sinh mạch hiệu quả ở MSCs hay không. Phương pháp: Các tiền thân có nguồn gốc từ mỡ chuột được đặc trưng hóa gần đây (iMADs) đã được sử dụng làm nguồn MSC. Các gen chuyển giao BMP9, NICD và dnNotch1 được biểu hiện thông qua các vectơ adenovirus. Biểu hiện gen được xác định bằng qPCR và hóa mô miễn dịch. Hoạt động sinh xương được đánh giá thông qua các bài kiểm tra in vitro và mô hình hình thành xương dị sinh in vivo. Kết quả: BMP9 đã tăng cường biểu hiện của các thụ thể và ligand Notch trong iMADs. Dạng Notch1 NICD1 hoạt động liên tục đã tăng cường sự phân biệt sinh xương do BMP9 kích hoạt cả in vitro và in vivo, và điều này đã bị ức chế đáng kể bởi dạng âm tính của Notch1 dnNotch1. Các MSC được chuyển giao BMP9 và NICD1 cấy ghép cùng với một giàn giáo tương thích sinh học tạo ra xương trưởng thành cao với hệ thống mạch máu phát triển rộng rãi. NICD1 đã tăng cường biểu hiện của các yếu tố điều hòa sinh mạch chính do BMP9 kích hoạt trong iMADs và Vegfa trong xương dị sinh, điều này đã bị dnNotch1 làm suy yếu. Kết luận: Tín hiệu Notch có thể đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sinh xương và sinh mạch do BMP9 gây ra. Có thể tưởng tượng rằng việc kích hoạt đồng thời các con đường BMP9 và Notch sẽ kết nối hiệu quả sinh xương và sinh mạch của MSCs cho việc kỹ thuật mô xương thành công.

Lithography Copolymer Chặn: Kết hợp Quy trình "Từ Dưới Lên" và "Từ Trên Xuống" Dịch bởi AI
MRS Bulletin - - 2005
Tóm tắt

Khi kích thước của các tính năng thiết bị ngày càng nhỏ, các quy trình lithography thông thường ngày càng trở nên khó khăn và tốn kém, đặc biệt là với kích thước tối thiểu dưới 45 nm. Do đó, để đạt được các mạch tích hợp với mật độ cao hơn, thiết bị lưu trữ hoặc màn hình, rõ ràng cần phát triển các phương pháp thay thế nhằm tránh cả vấn đề chi phí và sản xuất.

Một quy trình lý tưởng sẽ tương thích với các quy trình công nghệ và kỹ thuật sản xuất hiện có; những chiến lược này, cùng với các vật liệu mới, có thể cho phép đạt được những bước tiến đáng kể trong việc đáp ứng cả nhu cầu ngắn hạn và dài hạn cho các thiết bị có mật độ cao hơn và nhanh hơn. Việc tự lắp ráp của các copolymer chặn (BCPs), hai chuỗi polymer liên kết cộng hóa trị với nhau ở một đầu, cung cấp một giải pháp vững chắc cho những thách thức này. Dưới dạng phim mỏng, các BCP không hòa tan tự lắp ráp thành một loạt các hình thái có trật tự cao, nơi kích thước của các tính năng chỉ bị giới hạn bởi kích thước của các chuỗi polymer và do đó, có quy mô nanomet.

Kết quả sửa chữa bằng nút chỉ của hội chứng khớp liên kết xương mác-xương chày gần Dịch bởi AI
Foot and Ankle International - Tập 32 Số 3 - Trang 250-256 - 2011
Nền tảng:

Gần đây, thiết bị nút chỉ đã được khuyến nghị như một phương pháp đơn giản và hiệu quả để sửa chữa hội chứng khớp liên kết. Những người ủng hộ thiết bị này đã trích dẫn việc đứng vững sớm hơn và loại bỏ nhu cầu tháo gỡ thiết bị như là những lợi thế tiềm năng so với vít kim loại. Tuy nhiên, các báo cáo hiện có thường có thời gian theo dõi ngắn. Với thời gian theo dõi dài hơn, một số mối quan tâm về thiết bị nút chỉ đã nổi lên.

Vật liệu và Phương pháp:

Chúng tôi đã xem xét kết quả lâm sàng và hình ảnh học của 24 bệnh nhân bị chấn thương cấp tính đến hội chứng khớp liên kết xương mác-xương chày gần được điều trị bằng cách cố định nút chỉ. Thời gian theo dõi trung bình là 20 tháng. Thước đo kết quả chính là điểm số AOFAS của khớp mắt cá chân-cẳng chân. Các thước đo kết quả phụ bao gồm đo kích thước chính xác của không gian rõ ràng giữa xương mác và xương chày và độ chồng lấn giữa chúng.

Kết quả:

Điểm số AOFAS trung bình là 94 điểm. Các thông số của hội chứng khớp liên kết trở lại bình thường sau phẫu thuật và duy trì bình thường trong suốt thời gian theo dõi. Một trong bốn bệnh nhân yêu cầu tháo gỡ thiết bị nút chỉ do kích ứng tại chỗ hoặc thiếu chuyển động. Tình trạng tiêu xương và hiện tượng lún của thiết bị vào xương đã được quan sát ở bốn bệnh nhân. Ba bệnh nhân phát triển tình trạng hóa xương bất thường trong dây chằng hội chứng, một trường hợp nhẹ, một trường hợp vừa và một trường hợp gần như hoàn toàn hàn gắn hội chứng.

Kết luận:

Thiết bị nút chỉ là một phương pháp hiệu quả để sửa chữa hội chứng khớp liên kết. Trong loạt bệnh nhân của chúng tôi, sự giảm thiểu hội chứng khớp liên kết được giữ vững trong suốt thời gian theo dõi. Tuy nhiên, việc phẫu thuật lại để tháo gỡ thiết bị xảy ra nhiều hơn dự đoán. Tình trạng tiêu xương gần chỗ cấy ghép và lún của thiết bị có thể xảy ra. Mức độ bằng chứng: IV, chuỗi ca can thiệp

Công nghệ giao hàng nano sinh học mới: Exosome miR-181b được thiết kế cải thiện sự kết hợp xương bằng cách điều chỉnh sự phân cực của đại thực bào Dịch bởi AI
Journal of Nanobiotechnology - - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề

Nhiều bệnh nhân gặp phải tình trạng lỏng ghép sau khi cấy ghép hợp kim titan do phản ứng miễn dịch với các vật thể lạ, điều này có thể ức chế quá trình tạo xương tiếp theo, dẫn đến tình trạng lỏng ghép vô khuẩn và giảm sự tích hợp xương, trong khi hiện tại chưa có giải pháp phù hợp trong thực tiễn lâm sàng. Exosome (Exo) mang miRNA đã được chứng minh là một người mang nano thích hợp để giải quyết vấn đề này. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khám phá xem liệu exosome overexpressing miR-181b (Exo-181b) có thể phát huy tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy sự phân cực của đại thực bào M2, từ đó ức chế tình trạng viêm cũng như thúc đẩy quá trình tạo xương và làm rõ cơ chế tiềm ẩn trong vitro. Hơn nữa, chúng tôi đặt mục tiêu tìm hiểu xem liệu Exo-181b có thể tăng cường sự tích hợp xương hay không.

Kết quả

Trong môi trường in vitro, đầu tiên chúng tôi xác nhận rằng Exo-181b đã cải thiện đáng kể sự phân cực M2 và ức chế tình trạng viêm bằng cách ức chế PRKCD và kích hoạt p-AKT. Sau đó, trong môi trường in vivo, chúng tôi xác nhận rằng Exo-181b đã thúc đẩy sự phân cực M2, giảm phản ứng viêm và tăng cường sự tích hợp xương. Ngoài ra, chúng tôi cũng xác nhận rằng sự phân cực M2 được cải thiện có thể gián tiếp thúc đẩy sự di cư và phân hóa nguyên bào xương thông qua việc tiết ra VEGF và BMP-2 trong vitro.

Kết luận

Exo-181b có thể ức chế phản ứng viêm bằng cách thúc đẩy sự phân cực M2 thông qua việc kích hoạt con đường truyền tín hiệu PRKCD/AKT, từ đó thúc đẩy quá trình tạo xương trong vitro và tăng cường sự tích hợp xương trong in vivo.

Tóm tắt đồ họa
Cố định bằng vít nội tuỷ kết hợp ghép xương tự thân để điều trị gãy xương đốt bàn chân thứ năm gần thân xương ở vận động viên: một loạt các trường hợp Dịch bởi AI
Sports Medicine, Arthroscopy, Rehabilitation, Therapy & Technology - Tập 4 Số 1 - 2012
Tóm tắtĐặt vấn đề

Các trường hợp liền xương chậm hoặc gãy lại không phải là hiếm gặp sau khi điều trị phẫu thuật cho các bệnh nhân gãy xương đốt bàn chân thứ năm gần thân xương. Cố định bằng vít nội tuỷ kết hợp ghép xương tự thân có tiềm năng để giải quyết vấn đề này. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kết quả của phương pháp này.

Phương pháp

Tác giả đã tiến hành xem xét hồi cứu 15 vận động viên đã trải qua điều trị phẫu thuật cho gãy xương đốt bàn chân thứ năm gần thân xương. Phẫu thuật bao gồm việc cố định bằng vít xốp có ống nội tuỷ sau khi nạo ổ gãy, tiếp theo là ghép xương tự thân. Sau phẫu thuật, các bệnh nhân giữ chế độ không chịu lực trong bột hoặc nẹp trong hai tuần và không cần giữ cố định thêm hai tuần nữa. Tất cả bệnh nhân được phép chịu lực cách đầy đủ sau sáu tuần phẫu thuật. Chạy được cho phép sau khi có hình ảnh X-quang cho thấy xương đã liền, và việc trở lại thi đấu được chấp thuận sau khi tăng dần cường độ vận động.

#Gãy xương đốt bàn chân thứ năm #cố định nội tuỷ #ghép xương tự thân #thể thao #điều trị phẫu thuật
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN KHÔNG CEMENTE ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC NĂM 2017-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Gãy vùng nền cổ- mấu chuyển xương đùi là loại gãy thường gặp, đặc biệt là người cao tuổi. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần không cemente điều trị gãy xương vùng nền cổ - mấu chuyển xương đùi người cao tuổi . Nghiên cứu mô tả cắt ngang 147 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 80.5 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 2/1, tại Bệnh viện Việt Đức từ 01/2017 tới tháng 06/2020. Kết quả phẫu thuật tốt và rất tốt đạt 80,9%, khá đạt 14,3 %, trung bình và xấu 4,8%. Phẫu thuật thay khớp háng bán điều trị gãy LMC là một giải pháp tốt cho các bệnh nhân cao tuổi.
#Gãy liên mấu chuyển xương đùi #thay khớp háng bán phần
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG ĐIỀU TRỊ HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI BỆNH DƯỚI 40 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người bệnh dưới 40 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu đánh giá trên 67 bệnh nhân thay 67 khớp háng toàn phần không xi măng để điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2022. Kết quả được đánh giá thông qua thang điểm chức năng khớp háng Harris, tỉ lệ trật khớp sau mổ và mức độ hài lòng của người bệnh. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 34,8 ± 4,5 tuổi với 63 bệnh nhân nam (chiếm 94%), 4 bệnh nhân nữ (chiếm 6%). Trong số 67 bệnh nhân được thay khớp háng có 31 bệnh nhân được thay khớp háng bên trái (chiếm 46,3%), còn lại 36 bệnh nhân được thay khớp háng bên phải (chiếm 53,7%). Điểm HHS trước mổ và sau mổ lần lượt là 60,8 ± 15,7 và 96,5 ± 4,3. Thời gian theo dõi bệnh nhân sau mổ trung bình là 3 ± 0,9 năm. Không có trường hợp nào gặp biến chứng sau mổ như trật khớp, lỏng khớp, mổ lại tại thời điểm theo dõi cuối của nghiên cứu (tháng 7 năm 2022). 100% bệnh nhân hài lòng với cuộc mổ. Kết luận: Thay khớp háng toàn phần điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người bệnh dưới 40 tuổi mang lại kết quả tốt.
#Thay khớp háng toàn phần #hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) #thang điểm chức năng khớp háng Harris
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY ĐẦU DƯỚI HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN BẰNG KỸ THUẬT ÍT XÂM LẤN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy đầu dưới hai xương cẳng chân bằng kỹ thuật ít xâm lấn tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 31 bệnh nhân gãy đầu dưới hai xương cẳng chân được kết hợp xương nẹp vít ít xâm lấn (MIPO: Minimal invassive plate osteosynthesis). Kết quả: Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là do tai nạn giao thông 70,97%. Phân loại theo AO: gãy loại A1 54,84%, gãy loại A2 25,81% và gãy loại A3 19,35%. Thời gian nằm viện trung bình là 7,13 ±1,76 ngày. Kết quả nắn chỉnh giải phẫu theo tiêu chuẩn của Larson và Bostman tốt và rất tốt với tỉ lệ là 83,87%, trung bình chiếm 16,13%. Kết quả liền xương theo tiêu chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière: xương liền tốt và rất tốt chiếm 83,87%, liền xương trung bình chiếm 16,13%. Thời gian liền xương trung bình 19,3 tuần. Kết quả phục hồi chức năng theo thang điểm AOFAS tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ 87,1%, trung bình chiếm tỉ lệ 12,9%, không có kết quả phục hồi kém. Kết quả chung: tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ cao 87,1%, trung bình chiếm tỉ lệ 12,9%. Kết luận: MIPO là phương pháp điều trị tốt đối với gãy đầu dưới xương chày, làm giảm tổn thương phần mềm trong phẫu thuật.
#Kết hợp xương bằng nẹp vít ít xâm lấn #đầu dưới xương chày #nẹp khoá
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG ĐIỀU TRỊ HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu đánh giá trên 22 bệnh nhân thay 26 khớp háng toàn phần không xi măng để điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở Bệnh viện đa khoa Tâm Anh từ tháng 8/2020 đến tháng 12/2021. Kết quả được đánh giá thông qua điểm HHS, tỉ lệ trật sau mổ.  Kết quả: Tuổi trung bình là 56.22 ± 10.91 tuổi. 50% bệnh nhân là nam giới và 64% bệnh nhân ≤ 60 tuổi.  73% bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ của bệnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi. Thời gian theo dõi trung bình là 12 tháng. Điểm mHHS trước mổ và sau mổ lần lượt là 53.69 ± 5.81, 91.50 ± 3.33. Không có trường hợp nào gặp biến chứng nặng  sau mổ như trật khớp, trật nội khớp, lỏng khớp hoặc  mổ lại ở thời điểm theo dõi cuối cùng. 100% bệnh  nhân hài lòng với cuộc mổ. Kết luận: Thay khớp háng toàn phần điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi tại bệnh viện Tâm Anh đạt kết quả tốt về chức năng và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
#thay khớp háng toàn phần #hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi #HHS #không xi măng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY MÂM CHÀY BẰNG PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT TRÊN MÀN HÌNH TĂNG SÁNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số chuyên đề 5 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít cho những bệnh nhân gãy kínmâm chày tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập kết hợp tiến cứu và hồi cứu trên 54bệnh nhân gãy mâm chày được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít trên màn hình tăng sáng tạiBệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 10 năm 2022.Kết quả: Tuổi trung bình 41,59 ± 12,89. Có 52/54 bệnh nhân liền vết mổ thì đầu (96,3%), chỉ có02/54 bệnh nhân liền vết mổ muộn; chức năng 6 tháng sau mổ tốt và rất tốt: lần lượt là 13 (24,1%)và 31 (57,5%), không bệnh nhân nào xuất hiện lệch trục. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả X-quang rất tốttheo Rasmusen ở độ I, II, III, IV cao hơn so với độ V, VI (p < 0,05).Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít trên màn hình tăng sánglà phương pháp điều trịhiệu quả cho những bệnh nhân gãy kín mâm chày.
#Gãy mâm chày #màn tăng sáng.
Tổng số: 119   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10